Ung thư di căn là hiện tượng tế bào ung thư đã lan sang các bộ phận khác. Điều trị ung thư di căn bằng phương pháp xạ trị, hóa trị là giải pháp cuối cùng nhưng mang lại hiệu quả không cao.
Ung thư di căn là gì?
Ung thư di căn là ung thư đã lan rộng từ nơi nó bắt đầu đến một nơi khác trong cơ thể. Ung thư di căn có cùng tên với ung thư gốc (ung thư thứ phát). Ví dụ, ung thư vú lây lan đến phổi và tạo thành một khối u di căn, gọi là ung thư vú di căn.
Theo quan sát trên kính hiển vi, các tế bào ung thư di căn thường trông giống như các tế bào của ung thư ban đầu. Hơn nữa, các tế bào ung thư di căn và tế bào của ung thư ban đầu thường có một số tính năng phân tử chung, chẳng hạn như biểu hiện của các protein hoặc xuất hiện sự thay đổi của nhiễm sắc thể cụ thể.
Ung thư gan di căn sống được bao lâu?
Ung thư gan di căn là một trong những bệnh gan gây tử vong nhiều nhất. Tỉ lệ sống của căn bệnh này rất nghèo nàn. Thông thường, bệnh nhân chỉ sống được trong vòng 6 tháng đến 1 năm sau khi chẩn đoán. Hiếm bệnh nhân bị ung thư gan di căn có thể sống được hơn 1 năm.
Phương pháp điều trị trong giai đoạn này cũng rất hạn chế. Tuy nhiên, các xét nghiệm trong quá trình chẩn đoán là một yếu tố quyết định quan trọng đối với tỷ lệ sống của bệnh nhân ung thư di căn. Phương pháp điều trị ung thư gan di căn còn tùy thuộc vào tình trạng của người bệnh. Nếu chức năng gan tốt thì bác sĩ có thể chỉ định dùng hóa trị, hoặc phương pháp nhiệt, etanol hoặc điều trị trúng đích.
Ung thư thường di căn qua cơ quan nào?
Cơ quan mà ung thư thường xuyên di căn tới nhất là xương, gan và phổi. Mặc dù hầu hết các bệnh ung thư có khả năng lan rộng đến nhiều bộ phận khác nhau của cơ thể, tuy nhiên có một số bộ phận thường bị di căn nhiều hơn so với bộ phận khác. Bảng dưới đây cho thấy những cơ quan thường xuyên bị di căn nhất cho một số loại ung thư:
Loại ung thư | Vị trí chính thường di căn |
Bàng quang | Xương, gan, phổi |
Vú | Xương, não, gan, phổi |
Đại trực tràng | Gan, phổi, màng bụng |
Thận | Tuyến thượng thận, xương, não, gan, phổi |
Phổi | Tuyến thượng thận, xương, não, gan, phổi còn lại |
Da | Xương, não, gan, phổi, da / cơ |
Buồng trứng | Gan, phổi, màng bụng |
Tuyến tụy | Gan, phổi, màng bụng |
Tuyến thượng thận | Tuyến thượng thận, xương, gan, phổi |
Dạ dày | Gan, phổi, màng bụng |
Tuyến giáp | Xương, gan, phổi |
Tử cung | Xương, gan, phổi, màng bụng, âm đạo |
Triệu chứng của ung thư di căn
Một số người có khối u di căn không có triệu chứng, mà chỉ phát hiện thông qua chụp X-quang hoặc các xét nghiệm khác.
Khi các triệu chứng của bệnh ung thư di căn xảy ra, các triệu chứng và mức độ thường xuyên phụ thuộc vào kích thước và vị trí của các di căn. Ví dụ, ung thư lây lan đến xương có thể gây đau đớn và dẫn đến gãy xương. Ung thư lây lan đến não bộ có thể gây ra một loạt các triệu chứng, bao gồm đau đầu, co giật , và mất thăng bằng. Khó thở có thể là một dấu hiệu của di căn phổi. Sưng bụng hay vàng da có thể chỉ ra ung thư đã lan đến gan.
Đôi khi, bệnh nhân chỉ phát hiện ra ung thư ban đầu (ung thư thứ phát) khi khối u di căn gây ra các triệu chứng. Ví dụ, người mắc ung thư tuyến tiền liệt lan tới xương chậu gây đau lưng dưới trước khi có các triệu chứng từ khối u tuyến tiền liệt ban đầu.
Điều trị ung thư di căn như thế nào?
Ung thư di căn có thể được điều trị bằng liệu pháp toàn thân ( hóa trị liệu, liệu pháp sinh học, điều trị nhắm mục tiêu, điều trị nội tiết tố), liệu pháp tại chỗ (phẫu thuật, xạ trị ), hoặc sự kết hợp của các phương pháp điều trị.
Lựa chọn điều trị nói chung phụ thuộc vào loại ung thư chính; kích thước, vị trí và số lượng của các khối u di căn; Tuổi tác và sức khỏe nói chung của bệnh nhân; và các phương pháp điều trị đã từng sử dụng.