Phần lớn trẻ 9 tháng tuổi có thể nói à ơi kéo dài, 1 tuổi có thể nói được 2-3 từ dài, có thể gọi Ba Ba, Ma Ma hoặc các từ đơn giản dễ phát âm. Trẻ khoảng 18 tháng -2 tuổi là có thể nói khá đầy đủ.
Các cột mốc phát triển ngôn ngữ của trẻ
Từ 0 đến 3 tháng
Đầu tiên, bé chỉ phát ra âm thanh bằng tiếng khóc, dần dần bắt đầu phát ra âm thanh mà không khóc. Bạn sẽ nghe tiếng gù gù và tiếng nói từ trong họng của bé. Kế tiếp bé sẽ sử dụng những nguyên âm. Khi gần được 3 tháng, bé bắt đầu cười.
Kèm theo việc có những âm thanh không kèm theo tiếng khóc, bé bắt đầu phản ứng với những người xung quanh khi nói chuyện với mình. Khởi đầu bé phản ứng bằng nét mặt và cử động thân thể. Sau đó bé sẽ phát ra âm thanh nhẹ khi được nói chuyện.
Từ 3 đến 6 tháng
Ở giai đoạn này bé có thể phát ra 2 nguyên âm khác nhau và tự làm điều này khi ở một mình.
Bé bắt đầu sử dụng nguyên âm và phụ âm cùng lúc, để phát ra các tiếng như “ba”, “da”….
Bé có thể có những âm thanh khác nhau khi muốn diễn tả những cảm giác khác nhau. Bé có thể tung trái nho hay làm những cử chỉ khác nhau, bắt chước cử chỉ của người lớn làm với trẻ. Ngoài ra bé cũng cố gắng nói bằng âm thanh của mình.
Từ 6 đến 9 tháng
Bây giờ bé có thể phát ra ít nhất 4 âm thanh khác nhau. Bé có thể lặp lại những từ có 2 âm như dada, mama…
- Bé có thể luân phiên tạo ra âm thanh hay hành động với người lớn.
- Bé có thể la lên để gây sự chú ý, tự bảo vệ khi có ai làm những việc trẻ không thích bằng cách khóc hay làm ra những tiếng động lớn.
- Trẻ cười và ê a khi nhận ra những khuôn mặt quen thuộc.
- Kỹ năng bắt chước phát triển, trẻ có thể bắt chước hành động như vỗ tay, vẫy tay. Bé cũng có thể bắt chước âm thanh khi có ai ê a với bé.
Từ 9 đến 12 tháng
- Bé có thể phát âm ê a kéo dài thành một chuỗi âm thanh có ngữ điệu giống như tiếng nói của người lớn. Có bé sẽ bắt đầu có những đòi hỏi rõ ràng. Bé sẽ nhìn vật xung quanh, sau đó nhìn người xung quanh, dùng cử chỉ hoặc âm thanh để chia sẻ thông tin về những gì bé thấy. Bé phát âm để bắt đầu cho việc liên hệ với người lớn.
- Bé có thể bắt chước cử động của nét mặt như ho, nhăn mặt, hoặc đưa lưỡi liếm môi và thích bắt chước hành động kết hợp với âm thanh như chà sát trên bụng và phát ra âm thanh yum yum…
Từ 12 đến 15 tháng
- Bây giờ trẻ thích thú nói chuyện. Bé phát âm giống như các tiết tấu trong âm nhạc để giữ cho câu chuyện tiếp tục. Bé thích đưa đồ vật cho người lớn cùng với việc tạo âm thanh. Bé có thể kết hợp âm thanh và cử chỉ để chào hay tạm biệt. Bé có thể bắt chước âm gần giống như “bu” hay “tu” hay “u”…
- Bé có thể dùng 2 từ liên tục, mặc dù chỉ là gần đúng.
- Bé có thể phát âm một từ hoặc gần giống như vậy để trả lời câu hỏi “cái gì đây?”.
- Ngữ điệu của bé tốt hơn, bạn có thể nhận biết ngữ điệu của câu hỏi hoặc câu trả lời.
Từ 15 đến 18 tháng
- Ở độ tuổi này trẻ sử dụng tốt 4 đến 6 từ, thường là gọi tên vật, từ “không” hoặc từ “chào”. Khi trẻ không biết từ trẻ thường kết hợp phát âm kết hợp với cử chỉ như đưa hoặc vẫy.
- Trẻ có thể hát những bài hát quen thuộc.
- -Kỹ năng bắt chước của trẻ rất tốt, trẻ có thể lặp lại những từ cuối khi người lớn nói với trẻ.
Từ 18 đến 2 tuổi
Trẻ có thể biết khoảng 25 từ. Trong đó trẻ biết gọi tên người và đồ vật, dùng từ để chào tạm biệt, ít nhất 2 từ diễn tả hành động, từ để hỏi hay từ chối.
- Trẻ có thể bắt chước cụm 2 từ, và không dùng một cách ngẫu nhiên.
- Người tiếp xúc với trẻ nhiều có thể hiểu câu nói của trẻ, ít nhất 2/3 thời gian.
Từ 2 đến 3 tuổi
- Ở độ tuổi này dần dần trẻ có thêm nhiều từ. Trẻ có được khoảng 50 từ khi 2,5 tuổi và đến 3 tuổi trẻ có khoảng 200 từ.
- Đầu năm trẻ biết kết hợp từ vào cụm có 2 từ, cuối năm trẻ có thể dùng cụm ba từ.
- Trẻ biết luân phiên trong câu chuyện. Lúc đầu trẻ luân phiên với từ đơn dần dần trẻ luân phiên bằng câu, cho đến khi trẻ có thể kéo dài câu chuyện về một chủ đề đơn giản, dùng cụm 2-3 từ.
- Trẻ bắt đầu hiểu khái niệm văn phạm như con, cháu, ông, bà.
- Trẻ cũng biết nhịp điệu của bài hát.
- Bé tự nói chuyện với mình khi chơi và câu chuyện của trẻ khá dễ hiểu.
Những dấu hiệu cần lưu ý trong quá trình phát triển ngôn ngữ của bé
Trong giai đoạn từ 12 đến 24 tháng tuổi, phụ huynh nên chú ý nếu trẻ có những dấu hiệu sau:
- Không sử dụng điệu bộ, cử chỉ, chẳng hạn chỉ hoặc vẫy tay bye bye khi được 12 tháng tuổi.
- Thích dùng cử chỉ hơn là lời nói để giao tiếp khi đến 18 tháng tuổi,
- Không bắt chước được âm thanh khi 18 tháng tuổi.
- Có khó khăn trong việc hiểu các yêu cầu đơn giản.
Trong giai đoạn 2 – 3 tuổi phụ huynh nên đưa bé đi khám nếu phát hiện các dấu hiệu sau:
- Chỉ có thể bắt chước âm thanh hoặc hành động và không tự mình phát âm từ hoặc các cụm từ.
- Chỉ nói một số âm thanh hoặc từ nào đó lặp đi lặp lại và không thể sử dụng ngôn ngữ nói để trò chuyện ngoài những nhu cầu thiết yếu.
- Không thể tuân theo các chỉ dẫn đơn giản.
- Có giọng nói khác thường (nghe như giọng mũi hoặc the thé hoặc bắt chước tiếng con vật trong phim).
- Khó khăn trong việc hiểu ở tuổi này. Cha mẹ phải hiểu được khoảng một nửa số từ trẻ nói ra khi 2 tuổi và khoảng 3/4 vào lúc 3 tuổi. Vào năm trẻ lên 4, thậm chí người lạ cũng phải hiểu được trẻ nói gì.
Trẻ chậm nói phải làm thế nào?
- Đọc cho trẻ nghe, bắt đầu từ lúc 6 tháng, những cuốn sách mà trẻ có thể bắt chước cử động, hoặc có các hình hoa văn để trẻ có thể chạm vào.
- Tận dụng mọi tình huống hàng ngày để khuyến khích trẻ nói và bộc lộ ngôn ngữ.
- Mặt khác, bạn cũng nói liên tục nếu có thể. Giải thích cho trẻ những hiện tượng, sự vật sự việc xảy ra xung quanh bé.
- Dành nhiều thời gian chuyện trò với bé, hạn chế cho bé sử dụng tivi, điện thoại và các đồ chơi công nghệ khác.
Cha mẹ nên chú ý, phát hiện kịp thời và cho bé đi khám, điều trị càng sớm càng tốt nếu trẻ nhà mình bị chậm nói. Do giai đoạn 2-3 tuổi là giai đoạn vàng để can thiệp, trị liệu cho bé. Trẻ càng lớn càng khó điều trị.Hãy hành động sớm để ngăn chặn nguy cơ chậm nói ở trẻ, để bé yêu của bạn có thể phát triển bình thường và khỏe mạnh.