Aspirin là một dẫn xuất của acid salicylic tác dụng chống viêm, tác dụng giảm đau, hạ sốt, chống máu đông nhưng dùng quá liều có thể gây hại thận và đường tiêu hóa.
Aspirin là thuốc gì?
Aspirin, hay acetylsalicylic acid, là một dẫn xuất của acid salicylic, thuộc nhóm thuốc chống viêm non-steroid; có tác dụng giảm đau, hạ sốt, chống viêm; nó còn có tác dụng chống kết tập tiểu cầu, khi dùng liều thấp kéo dài có thể phòng ngừa đau tim
Tác dụng của aspirin là gì?
Aspirin có tác dụng hạ sốt và giảm đau, từ cơn đau nhẹ đến đau vừa như đau cơ, đau răng, cảm lạnh thông thường, và nhức đầu. Thuốc cũng có thể được sử dụng để giảm đau và sưng do viêm khớp. Aspirin là một salicylate và là thuốc kháng viêm không steroid (NSAID). Aspirin hoạt động bằng cách ngăn chặn một loại vật chất tự nhiên trong cơ thể của bạn để giảm đau và sưng. Tham khảo ý kiến bác sĩ của bạn trước khi dùng aspirin cho trẻ em dưới 12 tuổi.
Bác sĩ có thể cho bạn dùng aspirin liều thấp để ngăn ngừa cục máu đông, từ đó sẽ giảm nguy cơ đột quỵ và đau tim. Nếu gần đây bạn đã từng phẫu thuật tắc động mạch (như phẫu thuật đặt tim nhân tạo, cắt bỏ áo trong động mạch cảnh, đặt stent động mạch vành), bác sĩ có thể hướng dẫn bạn sử dụng aspirin liều thấp dưới dạng thuốc chống đông máu để ngăn ngừa sự hình thành các khối máu đông.
Aspirin có những hàm lượng nào?
Aspirin có những hàm lượng sau:
- Viên caplet, thuốc uống: 325 mg, 500 mg.
- Viên caplet, tan trong ruột, thuốc uống: 325 mg.
- Kẹo cao su, dạng nhai: 325 mg.
- Viên đặt trực tràng, thuốc đạn: 300 mg, 600 mg.
- Viên nén, thuốc uống: 325 mg.
- Viên nén, thuốc nhai: 81 mg.
- Viên nén, tan trong ruột: 81 mg, 325 mg, 650 mg.
12 lưu ý khi dùng Aspirin
Thuốc được dùng phổ biến ở bệnh viện cũng như quen thuộc trong tủ thuốc gia đình. Sau đây là 12 điều cần lưu ý khi dùng thuốc aspirine không theo đơn bác sĩ:
- Không được vượt quá liều quy định đã ghi trong tờ hướng dẫn thuốc. Liều dùng dựa trên tuổi và kg cân nặng. Liều khuyến cáo ở trẻ bú mẹ (từ 3 tháng tuổi) và trẻ em là 60 mg/kg một ngày, chia 4-6 lần một ngày hoặc khoảng 15mg/kg mỗi 6 giờ hay 10mg/kg mỗi 4 giờ. Liều tối đa ở người lớn và trẻ em trên 40 kg là 3 g mỗi ngày. Người già không uống quá 2 g một ngày.
- Sử dụng liều aspirin và thời gian thấp nhất có thể được để giảm các triệu chứng, bớt nguy cơ tác dụng phụ.
- Khoảng thời gian tối thiểu giữa 2 lần dùng là 4 giờ.
- Hỏi ý kiến bác sĩ nếu đau kéo dài hơn 5 ngày hoặc sốt hơn 3 ngày, hay trong trường hợp bệnh nặng lên.
- Cần cảnh giác nguy cơ quá liều thuốc và chảy máu. Nếu dùng thêm các thuốc khác thì cần bảo đảm những loại không chứa thêm thành phần aspirin hay các thuốc chống viêm khác (ibuprofène…). Một số thuốc trong thành phần có chứa aspirin, thuốc chống viêm hoặc kết hợp với các chất khác.
- Dừng uống aspirin và tham khảo ý kiến bác sĩ nếu có các triệu chứng tiêu hóa bất thường, nhất là chảy máu dạ dày ruột khi bắt đầu điều trị. Lưu ý hơn về tình trạng này ở người cao tuổi.
- Chú ý khi dùng aspirin làm tăng nguy cơ chảy máu dù chỉ là phẫu thuật nhỏ như nhổ răng. Cần thông báo cho bác sĩ hoặc bác sĩ ngoại khoa về việc sử dụng aspirine.
- Chống chỉ định dùng aspirin:
- – Nhạy cảm với thuốc, có tiền sử hen hoặc các thuốc chống viêm (ibuprofen…).
- – Các bệnh có thể chảy máu hoặc có nguy cơ chảy máu.
- – Loét dạ dày tá tràng tiến triển.
- – Suy gan, thận, tim.
- – Kết hợp với các thuốc chống đông dạng uống.
- – Kết hợp với methotrexate.
- Không được kết hợp aspirine với các thuốc khác đã được ghi trong tờ hướng dẫn thuốc, đặc biệt với thuốc chống đông dạng uống hay các thuốc chống viêm…
- Aspirine chống chỉ định với phụ nữ có thai từ tháng thứ 6, ngoại trừ trong điều trị bệnh tim mạch hoặc sản khoa nhưng cực kỳ hạn chế và cần sự giám sát của bác sĩ chuyên ngành. Thuốc gây những ảnh hưởng xấu cho thai nhi.
- Nếu thai trên 5 tháng tuổi cần khám bác sĩ sản phụ khoa để có những biện pháp theo dõi thích hợp. Nên tránh cho con bú khi người mẹ dùng aspirine.
- Không dùng aspirine ở trẻ em bị thủy đậu (dễ có nguy cơ biến chứng nhiễm trùng da).